Mới 2023: Soạn bài Ôn tập phần văn học Văn 11: Thơ mới khác với thơ trung đại thế nào?
Soạn bài Ôn tập phần Ngữ văn Ngữ văn 11: Thánh vịnh 1. Tuổi học trò tòa tháp Coi trọng tính cộng đồng, xã hội, coi nhẹ tính cá nhân. Thơ trung đại chủ yếu thể hiện tấm lòng, chí khí của vua, của đất nước….
Câu hỏi một: Thơ mới khác thơ trung đại cả về nội dung và hình thức:
Máy bay | Thơ trung đại Việt Nam | Thơ Mới Việt Nam |
nội dung truyền cảm hứng | tuổi văn bản tòa tháp Coi trọng tính cộng đồng, xã hội, coi nhẹ tính cá nhân. Thơ trung đại chủ yếu thể hiện tấm lòng vua với nước (thơ ngôn ngữ), thiên về tính giáo điều. | tuổi văn bản TÔItôn trọng cá nhân, tách rời cộng đồng và xã hội. |
Cách trải nghiệm thiên nhiên, con người và cuộc sống | Cảm nhận bằng con mắt cũ kỹ, công thức, ước lệ, khuôn sáo | cảm nhận bằng mắt trẻ xanh yêu đời |
nguồn cảm hứng chính | Cảm hứng hỗ trợ Wang Jiguo, thể hiện trái tim, đôi khi sôi sục, đôi khi buồn bã, phẫn uất. | nỗi buồn và sự tuyệt vọng Tôi—cá nhân đối mặt với thực tế đau đớn khi mất đi sự độc lập của chủ nhân quyền của tổ quốc |
Nghệ thuật | – Danh nhân và nhân vật Nome – Thể thơ truyền thống: Đường luật, Cổ phong, Lục bát, Song thất lục bát. – Tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc, thể hiện ước lệ, nhiều điển tích. – đặc điểm kỹ thuật nghiêm ngặt | – Quan thoại. – Thể thơ kết hợp với giao tiếp truyền thống và hiện đại – quy tắc đơn giản, hành động miễn phí miễn phí, gần gũi với ngôn ngữ hàng ngày. – Phá vỡ các quy tắc. |
chương 2: * chia tay khi ra nước ngoài– Phan Bội Châu:
+ nội dung:
——Bài thơ này chứa đựng nội dung tư tưởng lớn: có hoài bão tuổi trẻ, khát vọng thay đổi thời đại, ý thức cá nhân, trách nhiệm cao cả…
——”Xuất Hành” là một tác phẩm có giá trị giáo dục lớn đối với các thế hệ thanh niên.
+ nghệ thuật
——Thể thơ tám âm tiết thể hiện đầy đủ tham vọng của ông Pan Peizhu.
— Bài thơ này có một giọng điệu độc đáo: khát khao, rạo rực.
– Ngôn ngữ thơ giản dị mà có sức lay động mạnh mẽ…
+ Tính toán thời gian:
– Xưa: Bài thơ chữ Hán, theo thể thất ngôn, bát cú của Đường Lỗ; về chủ đề “nhớ”, một chủ đề phổ biến trong thơ cổ trung đại theo thể Đường Lỗ; các hình ảnh truyền thống… => vẫn của văn học trung đại
+ Nét mới: Nhiệt tình cách mạng của Pan Peizhu toát lên vẻ lãng mạn thẳng thắn.
* hầu hết thiên đường – Tản Đà.
+ nội dung:
Qua truyện Hầu trời, Tản Đà mạnh dạn thể hiện cái tôi cá nhân, cái tôi buông thả, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khát vọng khẳng định mình trong cuộc sống.
+ Nghệ thuật:
——Hình thức mất ngôn ngữ khá tự do, không bị ràng buộc bởi bất kỳ khuôn mẫu cấu trúc nào, và nguồn cảm xúc có thể được thể hiện một cách tự do, tự nhiên và tự do.
– Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi cảm và rất gần gũi với cuộc sống, không khuôn thức, ước lệ.
– Cách kể chuyện hóm hỉnh, duyên dáng, lôi cuốn người đọc. Lối trần thuật bình dân và giọng điệu hài hước trong bài thơ hoàn toàn thống nhất, hỗ trợ cho nhau. Cách kể ấy, nụ cười ấy tạo nên nội dung trữ tình chủ yếu và giúp ta hiểu rõ hơn con người tác giả.
– Từ đơn giản, không phức tạp, giống như những từ được thực hiện trong cuộc sống bình thường
——Bằng trí tưởng tượng phong phú và cách sắp đặt hợp lý, nhà thơ đã tạo nên một tác phẩm thờ phượng Chúa thú vị, hài hước nhưng sống động như thật.
+ Thuộc tính kịp thời:
– Xưa: Hình thức vẫn theo lối thơ cổ, cách dùng từ, hình ảnh, cách diễn đạt vẫn mang đậm dấu ấn của văn học trung đại.
– Mới: Thơ khá tự do về hình thức; cảm giác mới mẻ, phóng túng; diễn đạt vượt khuôn phép; thể hiện tính “ngoan” của thi sĩ Tản Đà, đặc biệt là cái “tôi” cá nhân phóng khoáng, ý thức được tài năng của mình và khẳng định ở tuổi trung niên. ham muốn của chính nó.
Câu 3: Từ đầu thế kỷ 20 đến Cách mạng Tháng Tám năm 1945, quá trình hiện đại hóa của thơ ca được thể hiện rõ nét qua các bài thơ như Xuất hành của Phan Bội Châu, Đi trên trời của Tản Đà, Vội vàng của Xuân Di. .
– Giai đoạn thứ nhất (từ đầu thế kỷ 20 đến khoảng 1920), thành tựu chủ yếu của văn học là thơ chiến sĩ cách mạng, tiêu biểu là Phan Bội Châu. Nội dung tư tưởng khác với thơ thế kỉ XIX, nhưng về nghệ thuật chúng vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại, vẫn viết theo thể thơ của thơ trung đại. Không nơi nào điều này rõ ràng hơn trong lời chia tay của Phoebe với Exodus: một lý do mới để sống, một quan niệm mới về ý chí làm người, nhưng vẫn được viết bằng ngôn ngữ thơ ca và văn học trung đại.
– Thời kỳ thứ hai (1920-1930) công cuộc hiện đại hóa văn học đã đạt được những thành tựu nổi bật. Văn học giai đoạn này có diện mạo mới, ngôn ngữ hiện đại, cái tôi Nho giáo nhàm chán, tài hoa muốn thoát lên trời, nhưng yếu tố thi pháp văn học trung đại vẫn còn. Bài “Ngày mốt” của Tản Đà thể hiện cái tôi cá nhân phóng khoáng, sự tự ý thức về tài năng và giá trị chân chính của mình, khát vọng thể hiện mình, quan niệm về sự nghiệp văn chương khá hiện đại nhưng vẫn phảng phất nét tài tử Nho giáo. ngu xuẩn của người đọc. trong thơ muộn.
– Giai đoạn thứ ba (khoảng 1930-1945), văn học dân tộc hoàn thành quá trình hiện đại hóa ở tất cả các thể loại. Phong trào Thơ mới được coi là “một cuộc cách mạng thơ ca” (Hoài Thanh). Tiếng nói của cái tôi cá nhân hoàn toàn được giải phóng khỏi hệ thống ước lệ của thơ ca trung đại, trực tiếp quan sát trái tim mình bằng chính đôi mắt của mình, và cảm thấy bơ vơ, cô độc trước vũ trụ. Bài ca vội vã của Xuandi, Trường Giang của Huican, Làng Vida của Han Matu, Tutu của Ruan Ping … đều là những bài thơ rất tiêu biểu, thể hiện rõ nét đặc điểm của thơ mới. Trong bài thơ Vội vàng dùng chữ Quốc ngữ, tác giả sử dụng thể thơ tự do, kết hợp nhiều thể loại => cái tôi khao khát tình thương.
Con đường Phan Bội Chu qua Tấn đến Xuân Di đã hoàn thành quá trình hiện đại hóa thơ ca Việt Nam từ trung đại đến hiện đại nửa đầu thế kỷ XX.
Câu 4: * thơ sự vội vàng:
● Nội dung:
Hết lòng cảm thông với thiên nhiên, con người, cuộc đời. Một cái nhìn mới về cuộc sống, cảm nhận thời gian trôi qua và một lối sống vội vã từ đó.
● Nghệ thuật:
Thể thơ tự do, hình ảnh thơ tươi mới, trẻ trung, đậm chất trữ tình. Giọng văn hào hứng, khỏe khoắn, sáng tạo trong ngôn từ và hình ảnh.
* dương tử– Huệ Khảm:
● Nội dung:
Thương thiên nhiên, yêu quê hương.Nỗi sầu vũ trụ – nỗi sầu nhân thế lớn ẩn sâu trong hồn thơ Huy Cận
Nghệ thuật:
+ Sự giao thoa giữa cổ điển và hiện đại
Quảng cáo
+ Giọng điệu gần gũi, thân thuộc
+ Tiêu biểu thơ mới Huy Cận trước cách mạng
* đây là làng khiêu vũ– Hàn McToo
● Nội dung:
Tràn ngập tình yêu cuộc sống và con người. Với bao nhiêu buồn tủi trong lòng.
● Nghệ thuật: giàu hình ảnh, bộc lộ nội tâm, ngôn ngữ hàm súc, giàu liên tưởng.
* sự giống nhau– Nguyễn Bình
● Nội dung: Tâm trạng của người trẻ khi yêu, tâm hồn chân quê, chân quê và khát vọng hạnh phúc lứa đôi bình dị.
● Nghệ thuật: Ngôn ngữ thơ giản dị, ngọt ngào, chân chất, phảng phất hương vị ca dao, làm sống dậy tâm hồn nông thôn xưa, với những nét giản dị, mộc mạc.
* chiều xuân– Ưng Thủ:
● Nội dung: Cảnh chiều xuân ở đồng bằng Bắc Bộ, không khí tĩnh lặng, thanh bình.
● Nghệ thuật: Thủ pháp nghệ thuật gợi, dùng động để miêu tả cảnh thanh bình của làng quê.
câu hỏi 5:* đêm– Hồ Chí Minh:
● tư tưởng thơ ca
Cảm quan thiên nhiên của Bác suy cho cùng cũng là cảm quan nghệ thuật. Trung tâm của bài thơ là người lao động và ngọn lửa cuộc đời. Vì thế, bài thơ này tuy viết về cảnh chiều tà nhưng lại thắp lên ngọn lửa hồng ấm áp của niềm tin yêu cuộc sống trong lòng người đọc.
● Nghệ thuật:
+ thể thơ tứ tuyệt súc tích
+ Hình họa đậm tính ước lệ, tượng trưng,
+ Lối viết gợi, tả nắm bắt được cái hồn của tạo vật.
+ Nhân vật trữ tình tạo dáng ung dung
*laidan– Hồ Chí Minh:
● Tư tưởng: Bài thơ này phơi bày thực trạng thối nát trong xã hội Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch.
●Nghệ thuật: Hiện thực được miêu tả theo bút pháp trào phúng, nghịch lý được tạo ra ở cuối đoạn thơ càng làm nổi bật tính trào phúng, mỉa mai.
*từ khoảnh khắc đó– Tô Hử:
● Suy nghĩ:
Đoạn thơ thể hiện niềm vui, niềm hạnh phúc, say mê của Dư Bạn khi lần đầu nhìn thấy lý tưởng cách mạng, cũng như tình cảm tự nguyện gắn bó, đấu tranh vì những người lao động nghèo khổ.
● Nghệ thuật.
+ Hình ảnh trong sáng giàu tính biểu tượng
+ Ngôn ngữ giàu cảm xúc, giàu hình họa và nhạc tính.
+ Giọng thơ sảng khoái, nhịp thơ thiết tha.
+ Phong cách viết đa dạng: tự sự, trữ tình.
*nhớ đông– Tô Hử:
●Tư tưởng: Bài thơ thể hiện niềm khao khát tự do, nhiệt huyết với lí tưởng, thể hiện qua nỗi nhớ da diết, da diết cháy bỏng.
● Nghệ thuật: Những cảm xúc dao động được thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, âm nhạc (điệp khúc, điệp ngữ), giọng điệu chân chất.
Câu 6: Vẻ đẹp, vẻ đẹp, sự quyến rũ của bài thơ “I Love You” của Pushkin
– đắm chìm trong nỗi sầu của một tình yêu đơn phương, vô vọng nhưng trong sáng dành cho một tâm hồn chân thành, nhân hậu và cao cả.
– Ngôn ngữ đơn giản và phức tạp. Những từ “anh yêu em”
– Cầu nguyện có nhiều ý nghĩa.
Phần 7: Hình tượng nhân vật Belico.
1) Ngoại hình:
– Luôn mặc quần áo cao su dày, ô và quần áo cotton ấm.
– Khi ngồi trên xe ngựa, hãy giấu mặt sau của áo khoác, đeo kính râm, mặc áo có đệm, bịt tai và kéo mũ trùm lên.
Mọi thứ đều cho vào túi, cho vào túi, cho vào túi: giày, ủng, kính, ô… => Suy nghĩ cũng cho vào túi.
Khát khao cháy bỏng, thụt vào trong bao.
Một bức chân dung biếm họa, hài hước, khủng khiếp.
b) Lối sống:
– Lời nói: phải làm gì trong trường hợp một cái gì đó xảy ra một lần nữa.
– Phòng ngủ chật như cái hộp, ngủ trùm chăn kín mít, cửa sổ đóng kín.
– Thích dạy tiếng Hy Lạp: => ngợi ca, tôn thờ quá khứ.
– Luôn sống theo hướng dẫn, thông báo.
– Không hiểu hoàn cảnh của mình, tự mãn về lối sống lạc hậu, luôn cho mình là công dân tốt của đất nước.
– Cách duy trì mối quan hệ với đồng nghiệp: kéo ghế ngồi dậy, không nói gì, nhìn quanh như tìm kiếm gì đó, 1 tiếng sau mới ra về.
Rụt rè, cô độc, máy móc, giáo điều, thu mình trong vỏ ốc và bằng lòng với nó.
Kiểu người trong túi, tính cách trong túi, lối sống trong túi.
Nhân vật điển hình.
c) Tác động của lối sống Bê-li-cốp đối với con người:
—đồng nghiệp, mọi người xung quanh anh, cả thành phố anh sống sợ hãi anh, xa lánh anh, không muốn bám lấy anh.
– Khi Bellecock qua đời, lối sống đó vẫn ảnh hưởng đến mọi người, cuộc sống vẫn ngột ngạt, bế tắc và tù túng.
Một ảnh hưởng mạnh mẽ, lâu dài.
số 8: Hình ảnh nhân vật John Fan – John:
Một. Thân phận nhân vật: Từ một thị trưởng giàu có và nhân hậu, để cứu một người vô tội, anh đã trở về thân phận thật của mình – một phạm nhân.
b.Phẩm chất, nhân cách:
* Trước khi Fantine qua đời:
– Với Fantine: “Nói với giọng rất bình tĩnh và nhẹ nhàng”
-> Hãy cố gắng trấn an cô ấy.
– Dành riêng cho Jaff: sự khiêm tốn, những lời thủ thỉ, những lời cầu nguyện, với một mục đích duy nhất: cứu lấy tia hy vọng và sự sống mong manh cho Fantine.
– Cử chỉ điềm tĩnh, ngôn ngữ lịch sự, không tỏ ra sợ hãi
*Sau cái chết của Fantine:
– Đối với Đức Giê-hô-va:
+ “Hãy tin cậy nơi tay Chúa như tin cậy vào tay trẻ thơ”
+ “lên giường”
+ “lườm Javi”
Thái độ cứng rắn, quyết liệt. Tư thế, thái độ yêu, gác yêu. Như một vị anh hùng với sức mạnh phi thường, luôn sẵn sàng ngăn chặn kẻ mạnh và bảo vệ người dân.
– Fantin:
+ “Đặt tay lên trán nhìn Phăng-tin nằm bất động”
+ “Thầm thì vào tai Phăng-tin”
+ “Hai tay ôm lấy đầu Phăng-tin đặt ngay ngắn giữa hai chiếc gối, như người mẹ chuẩn bị cho con mình”.
+ “Chàng buộc dây rút vào cổ nàng, nhét tóc nàng vào trong chiếc mũ vải. Rồi chàng sờ vào mắt nàng.”
+ “Nhẹ nhàng” giơ tay Fantine và “hôn lên”
Tình yêu con người của John dành cho Fantine cũng giống như tình yêu của Hugo dành cho John và Fantine. John giống như một vị cứu tinh, một đấng cứu thế.