Xem Sinh học lớp 10 Phần 2 Chương 1 – Kiểm tra 45 phút phần hóa học tế bào. Liên kết este giữa hai nuclêôtit là liên kết được hình thành giữa.
1. Trắc nghiệm
Hãy khoanh tròn câu trả lời đúng
Đầu tiên. Tỷ lệ phần trăm của hydro trong cơ thể con người là gì?
A.1,5% B.65%
C.9,5% D.18,5%
2. Chức năng chính của liên kết yếu là duy trì cấu trúc
A. Hóa Polyme
B. Không gian đại phân tử.
C. Chất đạm.
D. Màng tế bào.
3. Hợp chất chứa các nguyên tử cacbon sau
1 tinh bột 4 photpholipit
2 glycogen 5 chất béo
3 sacaroza 6 xenlulozơ
Quảng cáo
Nêu những chất chứa đơn chức glucozơ?
A.1,2,3,6 B.3,4,5,6
C.1,2,4,5 D.2,3,4,5
4. Sau khi thực hiện chức năng của mình, ARN thường
A. tồn tại tự do trong tế bào
B. liên kết với nhau
C. Bị enzim của tế bào phân giải thành các nuclêôtit
D. người tàn tật
5. Liên kết este được hình thành giữa hai nuclêôtit là
A. Nhóm OH ở đầu 3′ của đường trong nuclêôtit xuất hiện trước, sau đó là nhóm photphat trên nuclêôtit.
B. Nhóm OH ở đầu 5′ của đường trên nuclêôtit trước và nhóm phôtphat trên nuclêôtit sau.
C. Nhóm OH ở vị trí 3′ và nhóm OH ở vị trí 5′.
D. Nhóm OH ở đầu 3′ của đường ở nuclêôtit trước và nhóm R ở nuclêôtit sau.
6. Vai trò cơ bản của nước trong việc duy trì sự sống là
A. Thành phần tế bào và vật liệu quang hợp
B. Các chất hòa tan trong dung môi
C. Dung môi cho các phản ứng sinh hóa
D. A, B và C
2. Văn xuôi
người đầu tiên.Phân biệt các bậc cấu trúc 1, 2, 3, 4 của phân tử prôtêin
2. Mô tả cấu trúc của ADN?
3. Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta đặt các tế bào sống trong ngăn đá của tủ lạnh?
1. Trắc nghiệm
2. Văn xuôi
Đầu tiên. phân biệt
Cấu trúc bậc 1: Các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit tạo thành chuỗi polipeptit. Đầu mạch polipeptit là nhóm amin (axit amin đầu tiên) và cuối mạch là nhóm cacboxyl (axit amin cuối cùng). Cấu trúc bậc nhất của prôtêin là trình tự các axit amin trong chuỗi polipeptit. Một phân tử prôtêin đơn giản có thể được cấu tạo từ hàng chục axit amin, nhưng cũng có những phân tử prôtêin được cấu tạo từ nhiều chuỗi polipeptit với số lượng axit amin rất lớn.
– Cấu trúc bậc hai: Cấu trúc bậc hai là cấu hình của chuỗi polypeptide trong không gian, được liên kết với nhau bằng liên kết hydro giữa các axit amin liền kề. Cấu trúc thứ cấp có dạng xoắn alpha hoặc tấm beta.
– Cấu trúc bậc ba và bậc bốn: Cấu trúc bậc ba là hình dạng của một phân tử protein trong không gian 3 chiều, do các vòng xoắn thứ cấp được sắp xếp theo một mô hình đặc trưng của mọi protein, tạo thành một khối cầu. Cấu trúc này đặc biệt phụ thuộc vào bản chất của các nhóm (-R) trong chuỗi polypeptide, chẳng hạn như hình thành liên kết disulfide (-SS-) hoặc liên kết yếu: liên kết hydro. Khi một protein có hai hoặc nhiều chuỗi polypeptide, chúng kết hợp với nhau để tạo thành cấu trúc bậc bốn.
2. Mô tả cấu trúc không gian của ADN: ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 sợi song song, xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải). Các nucleotide giữa hai chuỗi liên kết với nhau bằng liên kết hydro để tạo thành cặp. Mỗi chu kỳ xoắn ốc cao 34A° và bao gồm 10 cặp nucleotide. Đường kính xoắn là 20A0.
3. Khi cho tế bào sống vào tủ lạnh, nước trong tế bào sống sẽ đóng băng, liên kết hydro giữa các phân tử nước bền chặt, khoảng cách giữa các phân tử nước tương đối dài, dẫn đến thể tích nước tăng lên. trong tế bào sống. Quá nhiều áp suất => tạo áp lực lên các bào quan, phá hủy cấu trúc tế bào.